Thứ Tư, 21 tháng 1, 2009

2. CHỮ "PHÚC" (2)


Phúc, Hán tự viết 福, âm Hán - Việt còn đọc là Phước, là những sự tốt lành, người đời ai cũng mong muốn có được.

Ngày tết, người Trung Hoa thường dán trên mi cửa bốn chữ Ngũ Phúc Lâm Môn 福臨門五 = Năm (5) phúc đến nhà. Theo Từ Vựng của Lục Sư Thành, thì 5 phúc là : thọ 壽 = sống lâu, phú 富 = giầu có, khang ninh 康寕 = mạnh khoẻ, du hiếu đức 攸好徳 = ưa chuộng đạo đức, khảo chung mệnh 考終命 = chết lành. Những mong ước đó cũng là lẽ thường tình đối với người đời.

Tuy nhiên, trong Kinh Thánh Việt ngữ cũng như Hoa ngữ, chữ "Phúc" còn được dùng để dịch chữ "Beato" của La ngữ, cách riêng là "Tám Mối Phúc Thật" là Hiến Chương Nước Trời do Đức Giêsu Kitô đã thiết lập.

Chẳng những bản dịch Kinh Thánh của nhiều dịch giả, mà cả Kinh "Phúc Thật Tám Mối" là một dạng khác của bản Hiến Chương này, được đọc trong các Ngày Chúa Nhật và Lễ Trọng, cũng dùng chữ "Phúc" này.

Qua đó, Lời dạy của Đấng Thiên Chúa làm người về cái sự "Phúc" thật là khác xa với cách nhìn, cách hiểu của người đời. Những ai sống và thực hành Hiến Chương đó đều là những "người có phúc", như Đức Mẹ là Beata Maria, Thánh Giuse là Beatus Joseph, Thánh Gioan Tẩy Giả là Beatus Joannes Baptista...

Nhân dịp Xuân mới, xin kính gửi đến quý độc giả gần xa bản Hiến Chương Nước Trời này, cả bản Việt ngữ và bản Hán tự (theo Kinh Thánh Công Giáo bằng Hoa ngữ).

Dưới đây là bản phiên âm Hán - Việt bản chữ Hán :

Chân Phúc Bát Đoan

(3) Thần bần đích nhân thị hữu phúc đích, nhân vị Thiên quốc đích thị tha môn.
(4) Ai đỗng đích nhân thị hữu phúc đích, nhân vị tha môn yếu thụ an uỷ.
(5) Ôn lương đích nhân thị hữu phúc đích, nhân vị tha môn yếu thừa thụ thổ địa.
(6) Cơ khát mộ nghiõa đích nhân thị hữu phúc đích, nhân vị tha môn yếu đắc bão ứ.
(7) Lân mẫn nhân đích nhân thị hữu phúc đích, nhân vị tha môn yếu thụ lân mẫn.
(8) Tâm lí khiết tịnh đích nhân thị hữu phúc đích, nhân vị tha môn yếu khán kiến Thiên Chúa.
(9) Đề tạo hoà bình đích nhân thị hữu phúc đích, nhân vị tha môn yếu xưng vi Thiên Chúa đích tử nữ.
(10) Vị nghĩa nhi thụ bách hại đích nhân thị hữu phúc đích, nhân vị Thiên quốc thị tha môn đích.

Tuy nhiên bản dịch trên đây căn cứ vào thứ tự các mối Phúc trong bản Hi-lạp, đặt mối phúc thứ ba lên trước mối phúc thứ hai, nghĩa là thay vị trí của hai câu Mt 5:4Mt 5:5 nếu so với các bản dịch Công giáo Việt ngữ (như bản dịch của Cha Nguyễn Thế Thuấn, bản của Nhóm Phiên Dịch Các Giờ Kinh Phụng Vụ..., và trong Kinh Phúc Thật Tám Mối, là các bản chiếu theo bản Vulgata cũ dùng trong Phụng Vụ Latin trước Công Đồng Vaticano II ; tuy nhiên bản Vulgata mới đã đặt lại thứ tự theo như bản Hi-lạp).

Có thể xem thêm bản Hi ngữ và bản La ngữ (Vulgata mới) dưới đây :

Bản Hi ngữ

3 Μακάριοι οἱ πτωχοὶ τῷ πνεύµατι, ὅτι αὐτῶν ἐστιν ἡ βασιλεία τῶν οὐρανῶν.
4 µακάριοι οἱ πενθοῦντες, ὅτι αὐτοὶ παρακληθήσονται. 5 µακάριοι οἱ πραεῖς, ὅτι αὐτοὶ κληρονοµήσουσιν τὴν γῆν.
6 µακάριοι οἱ πεινῶντες καὶ διψῶντες τὴν δικαιοσύνην, ὅτι αὐτοὶ χορτασθήσονται.
7 µακάριοι οἱ ἐλεήµονες, ὅτι αὐτοὶ ἐλεηθήσονται.
8 µακάριοι οἱ καθαροὶ τῇ καρδίᾳ, ὅτι αὐτοὶ τὸν θεὸν ὄψονται.
9 µακάριοι οἱ εἰρηνοποιοί, ὅτι [αὐτοὶ] υἱοὶ θεοῦ κληθήσονται.
10 µακάριοι οἱ δεδιωγµένοι ἕνεκεν δικαιοσύνης, ὅτι αὐτῶν ἐστιν ἡ βασιλεία τῶν οὐρανῶν.

(Latin hoá :)

3 Makarioi oi ptōkhoi tō pneumati, oti autōn estin ē basileia tōn ouranōn.
4 Makarioi oi penthountes, oti autoi paraklēthēsontai.
5 Makarioi oi praeis, oti autoi klēronomēsousin tēn gēn.
6 Makarioi oi peinōntes kai difōntes tēn dikaiosunēn, oti autoi khortasthēsontai.
7 Makarioi oi eleēmones, oti autoi eleēthēsontai.
8 Makarioi oi katharoi tē kardia, oti autoi ton theon ofontai.
9 Makarioi oi eirēnopoioi, oti [autoi] uioi theou klēthēsontai.
10 Makarioi oi dediōgmenoi eneken dikaiosunēs, oti autōn estin ē basileia tōn ouranōn.

Bản Vulgata mới :

3 Beati pauperes spiritu, quoniam ipsorum est regnum caelorum.
4 Beati, qui lugent, quoniam ipsi consolabuntur.
5 Beati mites, quoniam ipsi possidebunt terram.
6 Beati, qui esuriunt et sitiunt iustitiam, quoniam ipsi saturabuntur.
7 Beati misericordes, quia ipsi misericordiam consequentur.
8 Beati mundo corde, quoniam ipsi Deum videbunt.
9 Beati pacifici, quoniam filii Dei vocabuntur.
10 Beati, qui persecutionem patiuntur propter iustitiam, quoniam ipsorum est regnum caelorum.

(Mt 5:3-10)



Không có nhận xét nào: