Bài Kinh vãn sau đây được lục lại từ sách kinh chữ Nôm xưa ở miền Nam, nay không biết còn mấy nhà thờ ở Saigon còn đọc, mấy cụ ông, cụ bà còn nhớ. Bài kinh được viết theo lối văn biền ngẫu, từng đôi câu trong một liên đối nhau, gieo một vần "-a" (tuy vậy phải nói là 15 vần) ; dù có một vài từ cổ, nhưng vẫn rất có ý nghĩa và trang trọng, thành kính. Xin giới thiệu lại đây để góp chút mọn trong việc bảo tồn văn chương Công giáo.
Những từ cổ đều có chú thích theo các từ điển cũ, chủ yếu theo Đại Nam Quấc âm tự vị của Huình Tịnh Paulus Của, 1895.
LỄ MÔI KHÔI
1a. Hôm nay lớn mọn đến chầu / cảm ơn trọng Đức Bà thương đoái ;
1b. Truyền phép Môi Khôi rất nhiệm / cho loài người cầu Chúa thứ tha.
2a. Đức Mẹ xưa thấy Đức Chúa Cha / đã dém (1) phạt cả và thiên hạ ;
2b. Liền can gián xin duông (2) tội lỗi / mới lập làm phép chuỗi Rô-sa.
3a. Dạy Du-minh Thánh cả (3) giảng rao / cho giáo nhân noi giữ ;
3b. Hầu đặng thế (4) giải hoà cùng Chúa / mà thoát khỏi lưới ma.
4a. Phương linh diệu giúp loài người thế ;
4b. Dấu nhiệm mầu đẹp ý Chúa Cha.
5a. Một tràng trăm rưỡi chẵn chòi / miệng đọc, tay lần, tua (5) sốt sắng ;
5b. Ba sự, mười lăm lẽ gẫm / lòng tin, dạ tưởng, mựa (6) lo ra.
6a. Thầm thĩ khẩn cầu nơi trần thế ;
6b. Thấu nghe cảm cách chốn Thiên toà.
7a. Có sức xua loài quỷ mị ;
7b. Nên công dẹp đảng gian tà.
8a. Những thuở đầu (7) quân nguỵ (8) ghe (9) phen / Miệng nhẻ (10), lòng khinh, lời báng sán (11) ;
8b. Thấy phép lạ Đức Bà hằng tỏ / gối quỳ, dạ phục, tiếng đờn hoà.
9a. Chưa mấy lâu phô chúng (12) lăng loàn (13) / đều hối cải chẳng còn phỉ báng ;
9b. Từ ấy mới đem lòng tin kính / liền vưng noi đòi bữa (14) ngâm nga.
10a. Dầu cho ai tội lỗi rất đầy / lòng kính Mẹ mà chuyên công cán (15) /
10b. Ắt là Chúa nhân từ mở rộng / dạ (16) vì Bà ban xuống ơn tha.
11a. Cơn giông tố bão bùng / giữ luật ấy bằng an vô sự ;
11b. Thuở buồn sầu khô héo / noi phép này xanh tốt rườm rà.
12a. Đức gió, ơn mưa / gội nhuần trăm họ ;
12b. Quờn (17) cao, phép cả / riêng chiếm một Bà.
13a. Đội ơn Đức Mẹ khoan nhơn / hằng lo giúp các con cho rỗi ;
13b. Xin thứ tha loài mê muội / đã trễ tràng (18) nhiều bữa bỏ qua.
14a. Nay xin Mẹ giúp lời / đặng sốt sắng bỏ lòng trễ nải ;
14b. Cho chúng con bền chí / việc hôm mai giữ dạ thật thà.
15a. Ngửa trông Đức Mẹ nhơn từ ;
15b. Xin đoái các con thơ dại.
A-men.
Trong phần chú thích dưới đây, có những chữ Nôm không thuộc bảng Font Unicode, nên không thể hiện được. Xin đại xá.
1. dém 艷 : từ cổ miền Nam, nghĩa là dự tính, dự định.
2. duông 容 = dong, dung : nghĩa là tha thứ.
3. Du-minh 油明 Thánh cả : Thánh Đa-minh, Dominicus.
4. đặng thế : có thể.
5. tua 須 ; phải, nên.
6. mựa 嗎 : chớ, đừng.
7. thuở đầu ; thuở ban đầu, lúc đầu.
8. quân nguỵ : bè dối trá, chỉ nhóm Albigenses (E : Albigensian ; F : Albigeois).
9. ghe : nhiều, năng.
10. nhẻ : khinh dể, dể duôi, chế diễu, diễu cợt.
11. báng sán 謗訕 (H-V) : chê bai, trách móc.
12. phô chúng : những bọn, những kẻ.
13. lăng loàn 凌亂 : hỗn láo, vô phép, không biết kiêng vì.
14. đòi bữa : nhiều buổi, nhiều lần.
15. công cán : nghĩa cổ, cũng như công nghiệp : các việc đã làm.
16. dạ : ở đây nghĩa là lòng, tấm lòng.
17. quờn = quyền.
18. trễ tràng : trễ nải.
Đệ tử Giu-se trích lục
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét