NGÀY LỄ NĂM MƯƠI (NGŨ TUẦN)
(Cv 2, 1- 42)
Chính trong ngày lễ ngũ tuần
Mọi người xum họp quây quần một nơi
Bỗng nhiên tiếng động từ trời
Rào rào đổ xuống chính ngôi nhà này
Như cuồng phong thổi vào đây
Cả nhà rung động chuyển lay chỗ ngồi
Bỗng hình lưỡi lửa tới nơi
Phân chia tản đậu đầu người trên cao
Thánh thần đã xuống nhập vào
Mọi người tiếng lạ thao thao nói kìa
Tùy theo thần khí muốn gì
Cho người này nói tức thì phát ngôn
Tại Gia-liêm lúc này luôn
Nhiều người Do thái đạo ngoan ngụ kìa
Khắp nơi thiên hạ kéo về
Để lo tham dự lễ nghi nơi này
Nghe đồn dấu lạ diễn bày
Mọi người tuốn lại nơi đây nghe nhìn
Khối đông kinh ngạc tỏ liền
Vì ai cũng thấy tiếng mình rõ ngay
Dầu người tứ chiếng tới đây
Cũng đều nghe được tiếng này quê hương
Mọi người chưng hửng khiếp luôn
Thốt lên tiếng hỏi thấu tường ra sao
Những người đây chẳng phải nào
Ga-li-lê thuộc người hầu đó kia
Sao nghe như tiếng cùng quê
Với mình hiện ở thành trì cận lân
Dầu người các sứ xa quanh:
Pác-thia, Mê-di, Ê-lam, Lưỡng- hà
Giu-đê khắp chốn gần xa
Với Ca-pa-đô-ki-a nữa này
Rồi người Pôn-tô đến đây
Những người A-xi-a nay đến cùng
Rồi người Phy-ghi-a luôn
Với Pam-phy-li-a cùng xứ Ai
Người Ly-bi-a tiếp đây
Ky-rê-nê, với dân này Rô-ma
Người Do thái cũ tông gia
Với Do thái mới bước qua tân tòng
Cơ-rê-ta, Ả-rập luôn
Mọi người nghe thấy các ông cất lời
Ca rao công việc Chúa Trời
Bằng ngay chính tiếng của người khắp nơi
Mọi người sửng sốt chơi vơi
Hỏi nhau như vậy việc thời ra sao
Những người khác diễu như sau
Kìa là những kẻ say nào rượu thôi!
DIỄN TỪ CỦA PHÊ-RÔ
Nhóm môn đệ hiện bấy giờ
Phê-rô đứng dậy nói là như sau:
Hỡi người Do thái kia nào
Với cùng toàn thể dân bao nhiêu miền
Đã về lễ tại Gia-liêm
Mọi người hãy nhận biết liền điều đây
Xin cùng hãy lắng đôi tai
Nghe tôi cất tiếng trình bày hôm nay
Những người này chẳng có say
Không như quí vị tưởng ngay lúc này
Mới giờ thứ chín trong ngày
Ai người đã uống rượu say bây giờ?
Nhưng đây ứng nghiệm lời xưa
Giô-en ngôn sứ bấy giờ nói ra
Chúa thời truyền phán dạy là
Trong ngày sau hết xảy ra như vầy:
Ta ban thần khí Ta đây
Trên muôn xác thịt nơi này trần dương
Con trai con gái tiếp đường
Sẽ đi tuyên sấm phát ngôn giữa đời
Bao thanh niên của các ngươi
Sẽ nhìn thấy dấu lạ thời diễn lên
Kẻ già lão của ngươi liền
Sẽ coi nhìn thấy những điềm chiêm bao
Cả trên tôi tớ trai nào
Với cùng tớ gái Ta hầu cùng nhau
Những ngày ấy sẽ ban trao
Thần Khí đổ xuống ngập trào trên thân
Chúng đây sẽ trở nên thành
Các người ngôn sứ đi loan báo lời
Ta tung điềm lạ trên trời
Và cho dấu dị dưới nơi đất này
Máu cùng lửa khói ngát bay
Toả lên nghi ngút tràn đầy không gian
Mặt trời biến mất tối tăm
Mặt trăng thành máu đổ tan chan hòa
Trước khi ngày Chúa hiện ra
Một ngày vĩ đại bao la oai hùng
Bấy giờ ai khẩn cầu mong
Qua danh Thiên Chúa sẽ trông cứu đời
Hỡi dòng giống Ích Diên ơi!
Hãy mau tai lắng nghe lời nói đây :
Giê-su Na- da- rét nay
Là người Thiên Chúa đã sai đến cùng
Ngài thời ở giữa các ông
Nhờ vào quyền lực thần thông diệu kỳ
Chúa dùng Ngài để thực thi
Các ông đã thấy rõ kia cả này
Bởi do Thiên Chúa an bài
Và cùng thấy trước việc Ngài diễn đây
Nộp mình phó mặc vào tay
Các ông đã mượn một bày ác ôn
Những tay hung thủ kinh hồn
Đóng đinh thập giá giết luôn mạng rồi
Nhưng Thiên Chúa cứu Con Người
Ngài cho sống lại tức thời luôn đây
Khỏi ngay đau khổ diễn bày
Thắng luôn sự chết tiến hoài đến nơi
Cho nên thần chết ở đời
Vô phương cầm hãm trên người Ngài luôn
Vì như Đa-vít nói cùng:
Tôi luôn đặt Chúa trên đường trước tôi
Có Ngài bên hữu tôi rồi
Chẳng còn lay chuyển sợ nơi điều gì
Lòng tôi hớn hở đương khi
Lưỡi tôi ca hát vui kìa vang ran
Xác thân được nghỉ bằng an
Trong niềm trông cậy quyền năng Chúa Trời
Vì Ngài chẳng bỏ hồn tôi
Mặc trong âm phủ muôn đời chốn đây
Và không để Đấng Thánh Ngài
Vào vòng hư nát giống hoài trần dương
Ngài cho tôi được biết đường
Lộ đàng sự sống nhắm trông bước vào
Cho tôi phước lộc dồi dào
Trước tôn nhan Chúa tôi hầu sướng thay
Anh em cho phép tôi đây
Nói ra sự thật điều này rõ thôi
Tổ tiên Đa-vít chết rồi
Người ta mai táng chôn vùi ông ngay
Nấm mồ còn tại nơi đây
Thời gian cho tới ngày này chúng ta
Vì ông được mệnh danh là
Sứ ngôn nối nghiệp các nhà tiên tri
Biết rằng Thiên Chúa đã thề
Cho hoa quả giống dòng kìa của ông
Ngài thời sẽ đặt cho luôn
Lên ngôi ngai báu Ngài thường quản cai
Bởi nhìn thấy trước rõ ngay
Nên ông đã nói về ngày phục sinh
Của Đức Ki-tô hiển vinh
Ngài không bị bỏ một mình tại nơi
Tối tăm âm phủ luôn thời
Xác thân chẳng bị rã rời nát hư
Chính Ngài là Đức Ki- tô
Mà nay Thiên Chúa đã cho phục hồi
Từ nơi cõi chết đến rồi
Phục sinh sống lại chúng tôi chứng từ
Bây giờ Ngài được ban cho
Lên ngay bên hữu hiện giờ với Cha
Ngài liền lãnh ơn bao la
Cha Ngài đã hứa ơn qua Thánh Thần
Đây điều chư vị thấy lần
Và cùng nghe được rõ ràng diễn ra
Vì Đa-vít thật quả chưa
Lên trời nhưng đã nói qua những lời :
Chúa đã phán với Chúa tôi
Hãy ngồi bên hữu Ta coi đợi chờ
Ta đây thời đặt quân thù
Ngươi làm bệ đạp lên cho chúng rồi
Vậy xin toàn thể mọi người
Trong nhà Ích Diên biết thời cho đây
Giê-su bị đóng đinh này
Chúa Cha đã đặt chính Ngài lên cao
Để làm Đức Chúa với nào
Ki-tô danh hiệu cho hầu Ngài luôn
Nghe rồi họ đớn đau lòng
Nói cùng Phê-rô với đông môn đồ
Chúng tôi phải làm gì cơ
Hỡi chư quí vị chỉ cho biết đường?
Phê-rô đáp trả lời luôn
Hãy đi hối cải với lòng ăn năn
Và rồi thanh tẩy sạch trơn
Nhân danh Đức Ki-tô luôn cho mình
Lãnh ơn tha thứ tội khiên
Thánh Thần ban xuống ơn trên mọi người
Vì lời hứa Chúa ban rồi
Các ngươi con cháu kẻ ngoài xa xăm
Mọi người sẽ tiến về lần
Do ơn Thiên Chúa gọi dần vào đây
Ông dùng biết bao lời này
Để đem minh chứng về Ngài đáng tin
Rồi đi an ủi họ liền
Khuyên răn khích lệ ở hiền lành luôn
Hãy lo tránh mọi lối đường
Ác gian tội lỗi để dường lãnh ơn
Những ai lãnh nhận lời ông
Đã xin thanh tẩy ngay luôn tức thời
Ba ngàn phỏng độ số người
Đã xin gia nhập vào nơi cộng đoàn.
Tư Tế Vũng Tàu
CỰU ƯỚC
Trong Exod 35:31 đã kể 3 ân sủng của Chúa Thánh Thần : khôn ngoan, minh mẫn, hiểu biết : sapientia, intellegentia, scientia (bản Tư Cao : 智慧、技能、知識 trí tuệ, kĩ năng, trí thức).
Trong Isaia 11:2 nêu lên 6 ân sủng của Chúa Thánh Thần : khôn ngoan, trí tuệ, mưu lược, anh dũng, hiểu biết, kính sợ Đức Chúa ; sapientia, intellectus, consilium, fortitudo, scientia, timor Domini (bản Tư Cao : 智慧,聰敏,超見,剛毅,明達,敬畏上主 trí tuệ, thông mẫn, siêu kiến, cương nghị, minh đạt, kính uý Thượng Chúa).
Bảy thần khí – L : Septem spiritibus (hoặc : Quà tặng của Thánh Thần, L : [Septem] Dona Spiritus Sancti) gồm như sau : sapientia, intellectus, consilium, fortitudo, scientia, pietas, timor Dei. Nguyên trong Is 11:2 kể 6 ân sủng của Chúa Thánh Thần như đã dẫn trên, lại do Apoc 1:4 : Xin bảy Thần Khí hiện diện trước ngai của Người, truyền thống Hội Thánh thêm spiritus pietatis [= thần khí mộ đạo] vào giữa thần khí thứ năm và thứ sáu trong đoạn Is 11:2 thành Bảy ơn cả của Chúa Thánh Thần.
Trong Tân Ước, Chúa Thánh Thần được chính Chúa Giê-su mặc khải rõ ràng trong công thức phép Rửa (Mt 28:19) cũng như rất nhiều lần đề cập đến Chúa Thánh Thần, nhất là trong bữa Tiệc Li trước giờ chịu tử nạn (Jn 14:16-26). Ngoài ra trong bốn Tin Mừng, Chúa Thánh Thần cũng được nói tới cách minh thị : khi Thiên sứ Gabriel truyền tin cho Đức Maria (Lc 1:35, cũng xem cả Mt 1:18), báo tin cho ông Zacaria (Lc 1:15) ; khi Đức Maria và Thánh Giu-se đưa Chúa Hài Nhi lên đền thờ 8 ngày sau khi sinh (Lc2:26) ; khi Chúa chịu Gio-an rửa tại sông Gio-đan (Mt 3:16, Mc 1:10, Lc 3:21, Jn 1:33) ; khi Chúa Giê-su đàm đạo với Nicôđêmô (Jn 3:5) ; khi Chúa Giê-su nói về tội phạm đến Chúa Thánh Thần (Mc 3:29)... Sau nữa là tường thuật về việc Chúa Thánh Thần hiện xuống ngày lễ Ngũ Tuần (Act 2:4), cùng các nơi khác trong các Thư trong Tân Ước (có thể xem một số nơi như : Rm 8:9, 11, 15 ; 1 Cor 6:11, 7:40 ; 2 Cor 3:17 ; Gal 3:14, 4:6 ; Eph 1:13 ; 1 Pet 4:14...).
Dưới đây là các danh hiệu, hình ảnh chỉ về Chúa Thánh Thần được nói đến trong Tân Ước :
- Mt 9:17 : Rượu Mới (cf. Mc 14:25) ; Vinum Novum
- Mc 1:10 , Jn 1:32 : Bồ Câu ; Columba
- Lc 1:35 : Quyền Năng Đấng Tối Cao ; Virtus Altissimi
- Lc 11:20 : Ngón Tay Thiên Chúa (cf. Mt 12:28) ; Digitus Dei
- Lc 24:49 : Đấng Cha đã hứa ; Promissum Patris
- Jn 4:10 , Apoc 22:17 : Nước Sự Sống ; Aqua Viva
- Jn 14:16, 15:26, 16:7 : Đấng Bảo Trợ ; Paraclitus
- Jn 14:26 Đấng Bảo Trợ - Thánh Thần ; Paraclitus - Spiritus Sanctus
- Jn 14:17, 15:26, 16:13 : Thần Khí Sự Thật ; Spiritus Veritatis
- Act 2:2 : Gió Mãnh Liệt ; Spiritus Vehementis
- Act 2:3 : Lưỡi Lửa ; Lingua (tamquam) Ignis
- Act 16:7 : Thần Khí của Chúa Giê-su ; Spiritus Iesu
- 2 Cor 3:17, 18 : Chúa - Thần Khí / Thần Khí của Đức Chúa ; Dominus Spiritus / Spiritus Domini
- 1 Pet 1:11 : Thần Khí Đức Ki-tô Spiritus Christi
- 1 Pet 4:14 : Thần Khí Vinh Hiển, Thần Khí của Đức Chúa ; Spiritus Gloriae, Spiritus Dei
- Apoc 22:1, 17 : Nước Trường Sinh ; Aqua Vitae
CỰU ƯỚC
Thánh Thần : Ps 51[50]:13 : trong tiếng La-tin là Spiritus Sanctus, tiếng Hi-lạp : Άγιο Πνεύμα Hagio Pneuma, tiếng Hip-ri : רוח הקודש ruh hquds, từ Thánh Vịnh 51[50]:13 וְרוּחַ קָדְשְׁךָ v'ruha qakh'sh'ka. Các chữ Spiritus, Pneuma của La – Hi dịch chữ ruha của Hip-ri, và đều có nghĩa là : hơi (= khí, hơi thở), không khí (như có dịch : gió), tinh thần, (phần) linh thiêng (đối lập với vật chất, thể xác). Tiếng Việt dịch là (Chúa) Thánh Thần, (Chúa) Thánh Linh (Hoa ngữ, Nhật ngữ cũng dịch như vậy : 聖神, 聖靈).
Trong Cựu Ước, dù chưa được mặc khải một cách minh nhiên về Một Chúa Ba Ngôi : Cha, Con, Thánh Thần, nhưng dưới ơn linh hứng của chính Chúa Thánh Thần, các Thánh Kí cũng đã đề cập đến Ngôi Ba dưới các danh hiệu và hình ảnh khác nhau, mà dạng từ ngữ chủ yếu là Thần Khí Thiên Chúa (cũng nhiều chỗ cần dịch là Hơi thở của Thiên Chúa). Các danh hiệu hoặc ý niệm chỉ về Ngôi Ba được đề cập đến trong Cựu Ước có thể liệt kê sơ lược như sau :
- Gen 1:2 : Thần Khí Đức Chúa ; L : Spiritus Dei
- Gen 1:26 : Đức Chúa : Deus (trong Hip. dùng dạng số nhiều : Elohim אֱלֹהִים, bản Vul : (Chúng) Ta hãy làm : Faciamus)
- Gen 2:7 : Hơi Sống : Spiraculum Vitae
- Gen 27:28 : Sương Trời : Ros Caeli
- Exod 13:21 : Cột Mây, Cột Lửa : Columna Nubis, Columna Ignis
- Deut 34:9 : Thần Khí Khôn Ngoan : Spiritus Sapientiae
- Judg 3:10 , 1 Sam 16:13, 14 : Thần Khí Đức Chúa : Spiritus Domini
- Neh 9:20 : Thần Khí Tốt Lành : Spiritus Bonus
- Ps 104:30 : Thần Khí Tác Tạo, Thần Khí Canh Tân : Spiritus Creationalis, Spiritus Renovabilis
- Isaia 4:4 : Thần Khí Công Minh, Thần Khí Thanh Luyện : Spiritus Iudicii, Spiritus Ardoris
- Is 35:6 : Nước Sa Mạc, Suối Hoang Địa (cf. Is 44:3) : Aqua in Deserto, Torrens in Solitudine
- Zach 12:10 : Thần Khí Ân Huệ : Spiritus Gratiae
Ngoài ra, những danh hiệu có dùng đến danh từ Spiritus trong bản dịch Cựu Ước Vulgata có thể tạm kể :
1. Thần Khí ; Spiritus (Πνεύμα ; רוּחִי ; bản Tư Cao : 神 [Thần], 神能 [Thần Năng], 精神 [Tinh Thần]) :
- Num 11:17, 25, 26, 29, 27:18
- 1 Paral 12:19, 28:12
- Job 26:13, 27:3
- Ps 139:7
- Sap 1:6, 11:20
- Is 30:1, 32:15, 34:16, 42:1, 44:3, 48:16, 59:21
- Ioel 3:1, 2
- Agg 2:5
- Zach 4:6, 7:12
2a. Thánh Thần ; Spiritus Sanctus (Άγιο Πνεύμα ; bản Tư Cao : 聖神 [Thánh Thần]) : Sap 1:5, 9:17
2b. Thần Khí thánh ; Spiritus sanctitatis (Πνεῦμα τὸ ἅγιον ; רוּחַ קָדְשֹֽׁו ; bản Tư Cao : 聖神 [Thánh Thần]) : Is 63:10, 11
3a. Thần Khí của Đức Chúa ; Vul. : Spiritus Dei ; Sept. : Πνεῦµα θεοῦ ; Hip :רוּחַ אֱלֹ ; TK Hoa ngữ Công giáo, Tư Cao bản : 天主的神 [Thiên Chúa đích Thần] ; TK Hoa ngữ Tin lành, Hoà Hợp bản : 神的靈 [Thần đích Linh]
- Gen : 1:2, 41:38
- Exod : 31:3, 35:31
- Num 24:2
- 1 Sam 10:10, 16:23, 19:20, 23
- 2 Paral 15:1, 24:20
- Iob 33:4
- Ier 11:24, 36:27, 37:5, 6, 9, 10, 14, 39:29, 43:5
3b. Thần Khí Yah-vê ; Spiritus Domini (Πνεῦμα κυρίου ; רוּחַ יְהוָה ; bản Tư Cao : 上主的神 Thượng Chúa đích Thần) : Jud 3:10, 6:34, 11:29, 13:25, 14:6, 14:19, 15:14
- 1 Sam 10:6, 11:6, 16:13
- 2 Sam 23:2
- 1 Reg 18:12, 22:24
- 2 Reg 2:16
- 2 Paral 18:23, 20:14
- Sap 1:7
- Isaia 11:2, 40:13, 63:14
- Ier 11:5, 24
- Micah 3:8
3c. Thần Khí Đức Chúa Yah-vê ; Spiritus Domine Dei (Πνεῦμα κυρίου ;רוּחַ אֲדֹנָי יְהוִה ; bản Tư Cao : 主上主的神 Chúa Thượng Chúa đích Thần) : Isaia 61:1
4a. Thần Khí Khôn Ngoan ; Spiritus Prudentiae : Exod 28:3 ;
4b. Thần Khí Khôn Ngoan ; Spiritus Sapientiae : Deut 34:9 ; Sap 7:7 ; Isaia 11:2
5. Thần Khí Công Minh ; Spiritus Iudicii : Isaia 4:4, 28:6
6. Thần Khí Tốt Lành ; Spiritus Bonus : Ps 143:10
7. Thần Khí Quyền Năng ; Spiritus Virtutis : Sap 5:23, 11:20
8. Thần Khí Bất Hoại ; Spiritus Incorruptibilis : Sap 12:1
9. Thần Khí Thanh Luyện, Spiritus Ardoris : Isaia 4:4
10. Thần Khí Thông Minh ; Spiritus Intellectus Isaia 11:2
Trong Sap 7:22-23 liệt kê các phẩm tính của Thần Khí : khôn ngoan, thông minh, thánh thiện, đơn độc, đa phức, tinh tế, linh động, tinh ròng, vô tì, trong suốt, bất khả xâm phạm, yêu mến sự lành, sắc bén (22), bất khuất, phúc hậu, nhân ái, vững bền, kiên cố, vô lự, toàn năng, quán xuyến, thấu suốt mọi thần khí, trong sạch, tinh tế nhất (23) ; sapientia, intellegens, sanctus, unicus, multiplex, subtilis, mobilis, perspicuus, incoinquinatus, lucidus, innocens, amans bonum, acutus, quem nihil vetat, benefaciens, humanus, benignus, stabilis, certus, securus, omnem habens virtutem, omnia prospiciens et penetrans omnes spiritus intellegibiles, mundos, subtilissimos (bản Tư Cao : 智慧,聰明至聖,唯一,多樣,微妙,敏捷,精明,無玷,率直,不受損害,好善,銳敏,無敵,施惠,愛人,穩固,堅決,無慮,無所不能,無所不察,洞察所有明達、潔淨,精微心靈 trí tuệ, thông minh, chí thánh, duy nhất, đa dạng, vi diệu, mẫn tiệp, tinh minh, vô điếm, suất trực, bất thụ tổn hại, hiếu thiện, nhuệ mẫn, vô địch, thi huệ, ái nhân, ổn cố, kiên quyết, vô lự, vô sở bất năng, vô sở bất sát, đỗng sát sở hữu minh đạt, khiết tịnh, tinh vi tâm linh). Bằng cách kể ra những phẩm tính thuộc về Thần Khí Thiên Chúa, tác giả minh định bản tính và nguồn gốc của Khôn Ngoan, báo trước một Thần học về Chúa Thánh Thần (NTT, KT, chú thích c. 22, t. 1615).
Trong Cựu Ước, dù chưa được mặc khải một cách minh nhiên về Một Chúa Ba Ngôi : Cha, Con, Thánh Thần, nhưng dưới ơn linh hứng của chính Chúa Thánh Thần, các Thánh Kí cũng đã đề cập đến Ngôi Ba dưới các danh hiệu và hình ảnh khác nhau, mà dạng từ ngữ chủ yếu là Thần Khí Thiên Chúa (cũng nhiều chỗ cần dịch là Hơi thở của Thiên Chúa). Các danh hiệu hoặc ý niệm chỉ về Ngôi Ba được đề cập đến trong Cựu Ước có thể liệt kê sơ lược như sau :
- Gen 1:2 : Thần Khí Đức Chúa ; L : Spiritus Dei
- Gen 1:26 : Đức Chúa : Deus (trong Hip. dùng dạng số nhiều : Elohim אֱלֹהִים, bản Vul : (Chúng) Ta hãy làm : Faciamus)
- Gen 2:7 : Hơi Sống : Spiraculum Vitae
- Gen 27:28 : Sương Trời : Ros Caeli
- Exod 13:21 : Cột Mây, Cột Lửa : Columna Nubis, Columna Ignis
- Deut 34:9 : Thần Khí Khôn Ngoan : Spiritus Sapientiae
- Judg 3:10 , 1 Sam 16:13, 14 : Thần Khí Đức Chúa : Spiritus Domini
- Neh 9:20 : Thần Khí Tốt Lành : Spiritus Bonus
- Ps 104:30 : Thần Khí Tác Tạo, Thần Khí Canh Tân : Spiritus Creationalis, Spiritus Renovabilis
- Isaia 4:4 : Thần Khí Công Minh, Thần Khí Thanh Luyện : Spiritus Iudicii, Spiritus Ardoris
- Is 35:6 : Nước Sa Mạc, Suối Hoang Địa (cf. Is 44:3) : Aqua in Deserto, Torrens in Solitudine
- Zach 12:10 : Thần Khí Ân Huệ : Spiritus Gratiae
Ngoài ra, những danh hiệu có dùng đến danh từ Spiritus trong bản dịch Cựu Ước Vulgata có thể tạm kể :
1. Thần Khí ; Spiritus (Πνεύμα ; רוּחִי ; bản Tư Cao : 神 [Thần], 神能 [Thần Năng], 精神 [Tinh Thần]) :
- Num 11:17, 25, 26, 29, 27:18
- 1 Paral 12:19, 28:12
- Job 26:13, 27:3
- Ps 139:7
- Sap 1:6, 11:20
- Is 30:1, 32:15, 34:16, 42:1, 44:3, 48:16, 59:21
- Ioel 3:1, 2
- Agg 2:5
- Zach 4:6, 7:12
2a. Thánh Thần ; Spiritus Sanctus (Άγιο Πνεύμα ; bản Tư Cao : 聖神 [Thánh Thần]) : Sap 1:5, 9:17
2b. Thần Khí thánh ; Spiritus sanctitatis (Πνεῦμα τὸ ἅγιον ; רוּחַ קָדְשֹֽׁו ; bản Tư Cao : 聖神 [Thánh Thần]) : Is 63:10, 11
3a. Thần Khí của Đức Chúa ; Vul. : Spiritus Dei ; Sept. : Πνεῦµα θεοῦ ; Hip :רוּחַ אֱלֹ ; TK Hoa ngữ Công giáo, Tư Cao bản : 天主的神 [Thiên Chúa đích Thần] ; TK Hoa ngữ Tin lành, Hoà Hợp bản : 神的靈 [Thần đích Linh]
- Gen : 1:2, 41:38
- Exod : 31:3, 35:31
- Num 24:2
- 1 Sam 10:10, 16:23, 19:20, 23
- 2 Paral 15:1, 24:20
- Iob 33:4
- Ier 11:24, 36:27, 37:5, 6, 9, 10, 14, 39:29, 43:5
3b. Thần Khí Yah-vê ; Spiritus Domini (Πνεῦμα κυρίου ; רוּחַ יְהוָה ; bản Tư Cao : 上主的神 Thượng Chúa đích Thần) : Jud 3:10, 6:34, 11:29, 13:25, 14:6, 14:19, 15:14
- 1 Sam 10:6, 11:6, 16:13
- 2 Sam 23:2
- 1 Reg 18:12, 22:24
- 2 Reg 2:16
- 2 Paral 18:23, 20:14
- Sap 1:7
- Isaia 11:2, 40:13, 63:14
- Ier 11:5, 24
- Micah 3:8
3c. Thần Khí Đức Chúa Yah-vê ; Spiritus Domine Dei (Πνεῦμα κυρίου ;רוּחַ אֲדֹנָי יְהוִה ; bản Tư Cao : 主上主的神 Chúa Thượng Chúa đích Thần) : Isaia 61:1
4a. Thần Khí Khôn Ngoan ; Spiritus Prudentiae : Exod 28:3 ;
4b. Thần Khí Khôn Ngoan ; Spiritus Sapientiae : Deut 34:9 ; Sap 7:7 ; Isaia 11:2
5. Thần Khí Công Minh ; Spiritus Iudicii : Isaia 4:4, 28:6
6. Thần Khí Tốt Lành ; Spiritus Bonus : Ps 143:10
7. Thần Khí Quyền Năng ; Spiritus Virtutis : Sap 5:23, 11:20
8. Thần Khí Bất Hoại ; Spiritus Incorruptibilis : Sap 12:1
9. Thần Khí Thanh Luyện, Spiritus Ardoris : Isaia 4:4
10. Thần Khí Thông Minh ; Spiritus Intellectus Isaia 11:2
Trong Sap 7:22-23 liệt kê các phẩm tính của Thần Khí : khôn ngoan, thông minh, thánh thiện, đơn độc, đa phức, tinh tế, linh động, tinh ròng, vô tì, trong suốt, bất khả xâm phạm, yêu mến sự lành, sắc bén (22), bất khuất, phúc hậu, nhân ái, vững bền, kiên cố, vô lự, toàn năng, quán xuyến, thấu suốt mọi thần khí, trong sạch, tinh tế nhất (23) ; sapientia, intellegens, sanctus, unicus, multiplex, subtilis, mobilis, perspicuus, incoinquinatus, lucidus, innocens, amans bonum, acutus, quem nihil vetat, benefaciens, humanus, benignus, stabilis, certus, securus, omnem habens virtutem, omnia prospiciens et penetrans omnes spiritus intellegibiles, mundos, subtilissimos (bản Tư Cao : 智慧,聰明至聖,唯一,多樣,微妙,敏捷,精明,無玷,率直,不受損害,好善,銳敏,無敵,施惠,愛人,穩固,堅決,無慮,無所不能,無所不察,洞察所有明達、潔淨,精微心靈 trí tuệ, thông minh, chí thánh, duy nhất, đa dạng, vi diệu, mẫn tiệp, tinh minh, vô điếm, suất trực, bất thụ tổn hại, hiếu thiện, nhuệ mẫn, vô địch, thi huệ, ái nhân, ổn cố, kiên quyết, vô lự, vô sở bất năng, vô sở bất sát, đỗng sát sở hữu minh đạt, khiết tịnh, tinh vi tâm linh). Bằng cách kể ra những phẩm tính thuộc về Thần Khí Thiên Chúa, tác giả minh định bản tính và nguồn gốc của Khôn Ngoan, báo trước một Thần học về Chúa Thánh Thần (NTT, KT, chú thích c. 22, t. 1615).
Trong Exod 35:31 đã kể 3 ân sủng của Chúa Thánh Thần : khôn ngoan, minh mẫn, hiểu biết : sapientia, intellegentia, scientia (bản Tư Cao : 智慧、技能、知識 trí tuệ, kĩ năng, trí thức).
Trong Isaia 11:2 nêu lên 6 ân sủng của Chúa Thánh Thần : khôn ngoan, trí tuệ, mưu lược, anh dũng, hiểu biết, kính sợ Đức Chúa ; sapientia, intellectus, consilium, fortitudo, scientia, timor Domini (bản Tư Cao : 智慧,聰敏,超見,剛毅,明達,敬畏上主 trí tuệ, thông mẫn, siêu kiến, cương nghị, minh đạt, kính uý Thượng Chúa).
Bảy thần khí – L : Septem spiritibus (hoặc : Quà tặng của Thánh Thần, L : [Septem] Dona Spiritus Sancti) gồm như sau : sapientia, intellectus, consilium, fortitudo, scientia, pietas, timor Dei. Nguyên trong Is 11:2 kể 6 ân sủng của Chúa Thánh Thần như đã dẫn trên, lại do Apoc 1:4 : Xin bảy Thần Khí hiện diện trước ngai của Người, truyền thống Hội Thánh thêm spiritus pietatis [= thần khí mộ đạo] vào giữa thần khí thứ năm và thứ sáu trong đoạn Is 11:2 thành Bảy ơn cả của Chúa Thánh Thần.
TÂN ƯỚC
Trong Tân Ước, Chúa Thánh Thần được chính Chúa Giê-su mặc khải rõ ràng trong công thức phép Rửa (Mt 28:19) cũng như rất nhiều lần đề cập đến Chúa Thánh Thần, nhất là trong bữa Tiệc Li trước giờ chịu tử nạn (Jn 14:16-26). Ngoài ra trong bốn Tin Mừng, Chúa Thánh Thần cũng được nói tới cách minh thị : khi Thiên sứ Gabriel truyền tin cho Đức Maria (Lc 1:35, cũng xem cả Mt 1:18), báo tin cho ông Zacaria (Lc 1:15) ; khi Đức Maria và Thánh Giu-se đưa Chúa Hài Nhi lên đền thờ 8 ngày sau khi sinh (Lc2:26) ; khi Chúa chịu Gio-an rửa tại sông Gio-đan (Mt 3:16, Mc 1:10, Lc 3:21, Jn 1:33) ; khi Chúa Giê-su đàm đạo với Nicôđêmô (Jn 3:5) ; khi Chúa Giê-su nói về tội phạm đến Chúa Thánh Thần (Mc 3:29)... Sau nữa là tường thuật về việc Chúa Thánh Thần hiện xuống ngày lễ Ngũ Tuần (Act 2:4), cùng các nơi khác trong các Thư trong Tân Ước (có thể xem một số nơi như : Rm 8:9, 11, 15 ; 1 Cor 6:11, 7:40 ; 2 Cor 3:17 ; Gal 3:14, 4:6 ; Eph 1:13 ; 1 Pet 4:14...).
Dưới đây là các danh hiệu, hình ảnh chỉ về Chúa Thánh Thần được nói đến trong Tân Ước :
- Mt 9:17 : Rượu Mới (cf. Mc 14:25) ; Vinum Novum
- Mc 1:10 , Jn 1:32 : Bồ Câu ; Columba
- Lc 1:35 : Quyền Năng Đấng Tối Cao ; Virtus Altissimi
- Lc 11:20 : Ngón Tay Thiên Chúa (cf. Mt 12:28) ; Digitus Dei
- Lc 24:49 : Đấng Cha đã hứa ; Promissum Patris
- Jn 4:10 , Apoc 22:17 : Nước Sự Sống ; Aqua Viva
- Jn 14:16, 15:26, 16:7 : Đấng Bảo Trợ ; Paraclitus
- Jn 14:26 Đấng Bảo Trợ - Thánh Thần ; Paraclitus - Spiritus Sanctus
- Jn 14:17, 15:26, 16:13 : Thần Khí Sự Thật ; Spiritus Veritatis
- Act 2:2 : Gió Mãnh Liệt ; Spiritus Vehementis
- Act 2:3 : Lưỡi Lửa ; Lingua (tamquam) Ignis
- Act 16:7 : Thần Khí của Chúa Giê-su ; Spiritus Iesu
- 2 Cor 3:17, 18 : Chúa - Thần Khí / Thần Khí của Đức Chúa ; Dominus Spiritus / Spiritus Domini
- 1 Pet 1:11 : Thần Khí Đức Ki-tô Spiritus Christi
- 1 Pet 4:14 : Thần Khí Vinh Hiển, Thần Khí của Đức Chúa ; Spiritus Gloriae, Spiritus Dei
- Apoc 22:1, 17 : Nước Trường Sinh ; Aqua Vitae
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét